Thực đơn
Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản Trang bịLực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản được trang bị nhiều và hiện đại. Mặc dù hiện không sở hữu tàu sân bay nào, nhưng họ có 2 tàu khu trục lớp Hyūga trọng tải 18.000 tấn có thể chở 11 máy bay trực thăng cùng đơn vị đổ bộ và 1 tàu lớp Izumo có lượng giãn nước tới 27.000 tấn có thể chở 9 trực thăng trên boong và 14 trực thăng trong kho chứa. Có nguồn tin, tàu sân bay trực thăng Izumo có thể mang được máy bay F-35B do Mỹ chế tạo.[1]
1 tàu lớp Shirane trọng tải 7.500 tấn có thể mang 3 máy bay trực thăng. Nhóm tàu khu trục trang bị tên lửa có điều khiển (DDG) gồm 2 tàu lớp Atago trọng tải 10.000 tấn (đầy tải), 4 tàu lớp Kongō trọng tải 9.500 tấn (chuẩn bị lắp hệ thống tên lửa đánh chặn SM-3), 2 tàu lớp Hatakaze trọng tải 4.600 tấn. Nhóm tàu khu trục thông thường (DG) gồm 4 tàu lớp Akizuki trọng tải 6.800 tấn, 5 tàu lớp Takanami trọng tải 6.500 tấn, 9 tàu lớp Murasame trọng tải 6.100 tấn, 8 tàu lớp Asagiri trọng tải 4.900 tấn,8 tàu lớp Hatsuyuki trọng tải 3.000 tấn,6 tàu lớp Abukuma trọng tải 2.500 tấn.
Về tàu ngầm, dù không có tàu ngầm hạt nhân, nhưng Nhật Bản là một trong số các quốc gia có nhiều tàu ngầm diesel-điện ở châu Á cũng như trên thế giới với những đặc điểm kỹ - chiến thuật tương đối cao và sở hữu vũ khí điện tử, ngư lôi và tên lửa hiện đại. Hiện tại, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang sở hữu 9 tàu ngầm tấn công lớp Sōryū, 10 tàu lớp Oyashio và 2 tàu lớp Harushio (dùng cho nhiệm vụ huấn luyện thủy thủ). Dự kiến tàu ngầm lớp Soryu sẽ có 11 chiếc đến năm 2020.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, với nhiệm vụ là quét mìn do Hải quân Liên Xô rải, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có kỹ thuật quét mìn tiên tiến nhất thế giới. Ngày nay, kỹ thuật quét mìn vẫn được tiếp tục được phát triển và được trang bị một số loại tàu quét mìn tiên tiến, bao gồm: 3 tàu viễn dương lớp Yaeyama, 2 tàu cận duyên lớp Uraga, 9 tàu lớp Uwajima, 3 tàu lớp Hirashima và 12 tàu lớp Sugashima.
Tàu đổ bộ hiện đại như 3 tàu đổ bộ lớp Ōsumi, 2 tàu lớp I-Go, 2 tàu lớp Yura cũng đang thuộc biên chế của lực lượng này.
Chính phủ Nhật Bản hiện có kế hoạch mở rộng hạm đội tàu ngầm số lượng từ 17 lên 22 chiếc và nâng số tàu khu trục lên 48-50 chiếc.
Hình ảnh | Tên loại tàu (Lớp) | Nước sản xuất | Năm hoạt động | Số lượng | Tên tàu | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Hộ tống hạm đa chức năng (DDH) | ||||||
Lớp Izumo | Nhật Bản | 2015 | 2 | |||
Hộ tống hạm chở trực thăng (DDH) | ||||||
Lớp Hyūga | Nhật Bản | 2009 | 2 | |||
Tàu khu trục tên lửa (DDG) | ||||||
Lớp Maya | Nhật Bản | 2018 | 2 |
| ||
Lớp Atago | Nhật Bản | 2007 | 2 |
| ||
Lớp Kongō | Nhật Bản | 1993 | 4 |
| ||
Lớp Hatakaze | Nhật Bản | 1986 | 2 |
| ||
Tàu ngầm (SS) | ||||||
Lớp Sōryū | Nhật Bản | 2009 | 8 (hiện đang đóng thêm 4 chiếc) |
| Dùng động cơ AIP | |
Lớp Oyashio | Nhật Bản | 1998 | 11 |
| TSS: tàu huấn luyện | |
Tàu khu trục (DD) | ||||||
Lớp Asahi | Nhật Bản | Tháng 3 năm 2018 | 0 (hiện đang đóng thêm 2 chiếc) |
| ||
Lớp Akizuki | Nhật Bản | 2012 | 4 |
| ||
Lớp Takanami | Nhật Bản | 2003 | 5 |
| ||
Lớp Murasame | Nhật Bản | 1996 | 9 |
| ||
Lớp Asagiri | Nhật Bản | 1988 | 8 |
| TV: tàu huấn luyện | |
Lớp Hatsuyuki | Nhật Bản | 1982 | 12 (6 chiếc đã nghỉ hưu) |
| TV: tàu huấn luyện | |
Tàu hộ tống (DE) | ||||||
Lớp Abukuma | Nhật Bản | 1989 | 6 |
| ||
Tàu tuần tra tên lửa (PG) | ||||||
Lớp Hayabusa | Nhật Bản | 2002 | 6 |
| ||
Tàu quét mìn trực thăng (MST) | ||||||
Lớp Uraga | Nhật Bản | 1997 | 2 |
| Chở máy bay MH-53E | |
Tàu quét mìn (MSO) | ||||||
Lớp Awaji | Nhật Bản | 2017 | 1 (hiện đang đóng thêm 2 chiếc) |
| ||
Lớp Yaeyama | Nhật Bản | 1992 | 3 (2 chiếc đã nghỉ hưu) |
| ||
Tàu quét mìn ven bờ (MSC) | ||||||
Lớp Uwajima | Nhật Bản | 1990 | 9 (6 chiếc đã nghỉ hưu) |
| MCL: Tàu huấn luyện | |
Lớp Sugashima | Nhật Bản | 1999 | 12 |
| ||
Lớp Hirashima | Nhật Bản | 2008 | 3 |
| ||
Lớp Enoshima | Nhật Bản | 2012 | 3 |
|
Hình ảnh | Tên loại máy bay | Nước sản xuất | Số lượng | Chức năng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Máy bay trực thăng | |||||
SH-60J | Nhật Bản | 103 | Máy bay tuần tra, máy bay chống ngầm | ||
SH-60K | Nhật Bản | 53 | |||
UH-60J | Nhật Bản | 19 | Máy bay cứu hộ | ||
MCH-101 | Nhật Bản | 10 | Máy bay trực thăng vận tải & quét mìn | ||
CH-101 | Anh | 2 | Máy bay vận tải | ||
TH-135 | Pháp | 15 | |||
Máy bay cánh cố định | |||||
F-35B | Hoa Kỳ | Không rõ | Máy bay chiến đấu đa năng | Dự kiến sẽ trang bị trên các Hộ tống hạm chở trực thăng | |
P-3C Orion | Nhật Bản | 80 | Máy bay tuần tra, máy bay chống ngầm | ||
P-1 | Nhật Bản | 12 | Vào 2007, loại máy bay này từng được đặt tên là XP-1 | ||
US-1A | Nhật Bản | 1 | Máy bay tìm kiếm và cứu nạn | Thuỷ phi cơ | |
US-2 | Nhật Bản | 5 | |||
T-5 | Nhật Bản | 64 | Máy bay huấn luyện | ||
TC-90 | Nhật Bản | 28 | |||
C-130R | Nhật Bản | 6 | Máy bay vận tải |
Thực đơn
Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản Trang bịLiên quan
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc Lực lượng Phòng vệ Israel Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga Lực lượng Vũ trang Liên Xô Lực lượng Vũ trang Pakistan Lực lượng Vũ trang Ý Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba Lực lượng Phòng vệ Phần LanTài liệu tham khảo
WikiPedia: Lực_lượng_Phòng_vệ_Biển_Nhật_Bản https://archive.is/20130817170847/giaoduc.net.vn/G...